Long Huyết P/H là thuốc y học cổ truyền dạng viên, bào chế từ cao khô Huyết giác (Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep.) – vị thuốc đã được ghi nhận trong nhiều y thư cổ như Bản Thảo Cương Mục (Lý Thời Trân, Trung Quốc) và Nam Dược Thần Hiệu (Tuệ Tĩnh, Việt Nam) với công năng hoạt huyết, tán ứ, chỉ thống và sinh cơ.

Thuốc Long huyết P/H được bào chế hoàn toàn từ cao khô huyết giác

Trên lâm sàng hiện đại, Long Huyết P/H thường được chỉ định trong các trường hợp tổn thương phần mềm không phức tạp, bao gồm:

1. Tụ máu – bầm tím nông sau va chạm sinh hoạt nhẹ hoặc tai nạn giao thông không nghiêm trọng

Chỉ định dùng thuốc: Khi bệnh nhân có hiện tượng tụ máu dưới da, bầm tím, cảm giác đau nhức vùng tổn thương nhưng không có vết thương hở sâu, không gãy xương và không có chỉ định phẫu thuật.

Cách dùng: Uống 4 viên/lần, ngày 3 lần, sau ăn. Nên sử dụng sớm trong vòng 24–72 giờ sau chấn thương để tăng cường hiệu quả tiêu ứ máu, giảm đau và hỗ trợ phục hồi vi tuần hoàn tại chỗ.

2. Bong gân nhẹ, tổn thương gân cơ do chơi thể thao hoặc lao động

Chỉ định dùng thuốc: Khi có dấu hiệu sưng đau khớp, hạn chế vận động nhẹ, không có tràn dịch khớp rõ hoặc tổn thương dây chằng nặng.

Kết hợp điều trị: Cần phối hợp nghỉ ngơi, bất động tương đối vùng bị tổn thương, chườm lạnh trong 48 giờ đầu, sau đó chườm ấm kết hợp Long Huyết P/H để tăng tốc độ phục hồi vi mạch và giảm nguy cơ phù nề kéo dài.

Thời gian dùng: Tối thiểu 5–7 ngày, có thể kéo dài đến 10–14 ngày tùy mức độ tổn thương.

3. Hỗ trợ phục hồi sau tháo bột – sau gãy xương đã can thiệp ngoại khoa

Mục tiêu điều trị: Thúc đẩy tái hấp thu máu tụ cũ, giảm hiện tượng ứ trệ máu huyết sau bất động kéo dài, giúp cải thiện vận động chi thể.

Chỉ định dùng thuốc: Sau khi tháo bột từ 3–5 ngày, khi không còn dấu hiệu viêm cấp.

Kết hợp: Vật lý trị liệu – phục hồi chức năng + Long Huyết P/H để tăng cường tuần hoàn máu tại chỗ.

Thận trọng và chống chỉ định

Không thay thế cho can thiệp y tế chuyên sâu: Trong các ca chấn thương nghiêm trọng, Long Huyết P/H chỉ nên được dùng sau khi có đánh giá từ bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.

Cơ chế tác dụng

Huyết giác – thành phần duy nhất của thuốc Long Huyết P/H – là vị thuốc cổ truyền quý có trong nhiều y thư danh tiếng như Bản thảo cương mục (Lý Thời Trân, 1596), Nam dược thần hiệu (Tuệ Tĩnh, thế kỷ XIV), với công năng chủ yếu là hoạt huyết, tiêu ứ, giảm đau, sinh cơ. Những tác dụng này đặc biệt hữu ích trong giai đoạn phục hồi sau chấn thương phần mềm, như bầm tím, tụ máu, sưng nề do va đập, té ngã hay tai nạn giao thông nhẹ.

Trong y học hiện đại, các nghiên cứu gần đây đã làm rõ tác dụng dược lý của các hợp chất trong Huyết giác, đặc biệt là nhóm dẫn chất flavonoidloureirin A, B. Nghiên cứu đăng trên Journal of Ethnopharmacology (Liu et al., 2014) đã chỉ ra rằng Loureirin B có khả năng ức chế kết tập tiểu cầu, giảm hình thành huyết khối, thông qua cơ chế ức chế con đường PI3K/Akt, từ đó hỗ trợ tăng tuần hoàn máu tại vùng tổn thương, giảm viêm, và thúc đẩy quá trình tái tổ chức mô.

Đặc biệt, flavonoid trong Dracaena cambodiana cũng được chứng minh có hoạt tính chống oxy hóa mạnh, giúp bảo vệ tế bào mô mềm khỏi tổn thương thứ phát (Huỳnh & Lê, 2021), phù hợp trong điều trị tổn thương kín, tụ máu sâu, chấn thương mô mềm không rách da.

Nhờ cơ chế tác động đa đích như trên, Long Huyết P/H không chỉ giúp giảm đau và tan máu bầm hiệu quả, mà còn rút ngắn thời gian phục hồi sau tai nạn hoặc va đập – nhất là với người chơi thể thao, người lao động chân tay hay trẻ nhỏ thường xuyên té ngã.

Tính an toàn và bào chế đạt chuẩn

Long Huyết P/H là thuốc Đông dược được sản xuất trên dây chuyền đạt chuẩn GMP-WHO, đảm bảo các tiêu chí chất lượng, độ ổn định hàm lượng dược chất và an toàn trong sử dụng lâu dài.

Chế phẩm có nguồn gốc thực vật, không chứa tân dược, phù hợp sử dụng cho cả người lớn tuổi, trẻ nhỏ. 

Kết luận

Với cơ chế hoạt huyết – tiêu ứ – giảm đau – sinh cơ được chứng minh qua y văn cổ và thực tế điều trị, Long Huyết P/H là lựa chọn phù hợp cho các bệnh nhân sau chấn thương phần mềm nhẹ đến trung bình, đặc biệt hiệu quả trong giai đoạn phục hồi chức năng.

Nguồn tư liệu: 

  1. Lý, T. (1596). Bản thảo cương mục. Trung Quốc, Minh triều.

  2. Tuệ Tĩnh. (thế kỷ XIV). Nam dược thần hiệu. Việt Nam.

  3. Lê, H. T. (Hải Thượng Lãn Ông). (thế kỷ XVIII). Hải Thượng y tông tâm lĩnh. Việt Nam.

  4. Nguyễn, C. H., & cộng sự. (2010). Nghiên cứu tác dụng chống viêm, giảm đau của cao Huyết giác. Viện Dược liệu – Bộ Y tế Việt Nam.

  5. Huỳnh, N. L., & Lê, T. T. (2021). Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và tác dụng chống viêm của flavonoid chiết xuất từ Dracaena cambodiana. Tạp chí Dược liệu học Việt Nam, 26(3), 44–49.

  6. Liu, J., Chen, X., Wang, X., et al. (2014). Loureirin B inhibits platelet aggregation and thrombus formation via modulating the PI3K/Akt pathway. Journal of Ethnopharmacology, 153(3), 760–767.

  7. Phạm, T. K. (Chủ biên). (2005). Dược học cổ truyền ứng dụng. Nhà Xuất bản Y học.

  8. Bộ Y tế. (2012). Dược thư Quốc gia Việt Nam (lần 2). Nhà Xuất bản Y học.

  9. World Health Organization. (2007). WHO guidelines on good manufacturing practices (GMP) for herbal medicines. Geneva: WHO Press.